Điện thoại: 0935 925 068
17/10/2025
Trong quá trình giải quyết tranh chấp thương mại, sau khi Hội đồng Trọng tài ban hành phán quyết, nhiều doanh nghiệp đặt ra câu hỏi: “Phán quyết trọng tài sẽ được thi hành như thế nào?”. Đây là vấn đề quan trọng đảm bảo phán quyết được thực thi trên thực tế. Hiện nay pháp luật đã có khung pháp lý hoàn thiện và đầy đủ để tổ chức thi hành phán quyết trọng tài.
❓ Phán quyết Trọng tài có thể bị kháng cáo không?
✅ Trả lời:
Khoản 5 Điều 4 và khoản 5 Điều 61 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định rõ phán quyết trọng tài là chung thẩm. Do đó, ưu việt hơn hình thức giải quyết tại Tòa án sẽ trải qua 02 cấp xét xử sơ thẩm, phúc thẩm cùng với đó là việc xem xét lại bản án, quyết định có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì phán quyết trọng tài không trải qua nhiều lần xét xử mà sẽ là phán quyết cuối cùng giải quyết vụ tranh chấp, chỉ trừ trường hợp phán quyết bị hủy nếu liên quan đến thỏa thuận trọng tài hoặc về tố tụng trọng tài. Luật Trọng tài thương mại năm 2010 cũng nêu rõ phán quyết trọng tài chỉ bị hủy khi thuộc một trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 68 và Tòa án sẽ không có quyền xem lại nội dung vụ tranh chấp.
❓ Ai có quyền yêu cầu thi hành Phán quyết Trọng tài?
✅ Trả lời: Người được thi hành án trong phán quyết trọng tài có quyền gửi đơn yêu cầu thi hành án đến Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Hội đồng trọng tài ra phán quyết sau khi hết thời hạn tự nguyện thi hành và quá thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
❓ Thủ tục thi hành Phán quyết Trọng tài được thực hiện ra sao?
✅ Trả lời:
Theo quy định tại điều 66 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định hết thời hạn tự nguyện thi hành phán quyết mà người phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu hủy phán quyết trọng tài thì bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Hội đồng trọng tài ra phán quyết thi hành phán quyết trọng tài.
Theo quy định tại Điều 1, khoản 1 Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 và Điều 67 Luật TTTM năm 2010 thì Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Theo đó, Trình tự thủ tục thực hiện yêu cầu Thi hành phán quyết trọng tài như sau:
Bước 1. Gửi đơn yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài
- Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, người được thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài. Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký theo quy định tại Điều 62 của Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
- Người được thi hành án lập hồ sơ gửi đến Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Hội đồng trọng tài ra phán quyết. Hồ sơ gồm:
Bước 2. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án:[1]
- Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
- Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung như đơn yêu cầu theo quy định, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.
- Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
- Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định;
b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Do đó, có 2 trường hợp xảy ra:
Như vậy, nếu xét thấy đơn yêu cầu của người được thi hành án đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật và không thuộc các trường hợp từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự sẽ thụ lý đơn yêu cầu thi hành án và ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu của người được thi hành án.
Bước 3. Ra Quyết định thi hành án[2]
Bước 4. Tổ chức thi hành án
a.Thông báo tự nguyện cho đương sự: [3]
Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án theo quy định Luật Thi hành án dân sự.
b. Xác minh điều kiện thi hành án:[4]
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay. Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
- Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
c. Tổ chức cưỡng chế thi hành án và xử lý tài sản, thanh toán tiền thi hành án hoặc giao tài sản, thu phí thi hành án.[5]
Hết thời hạn tự nguyện thi hành án theo quy định, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự: (Khoản 3 Điều 66 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014)):
- Phong toả tài khoản;
- Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
- Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự: (Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008):
- Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
- Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
- Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
- Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Bước 5. Kết thúc thi hành án[6]
- Người được thi hành án nhận tiền hoặc tài sản thi hành án và nộp phí thi hành án.
- Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau đây:
Bài viết được đăng trên MCAC phân tích chi tiết các vấn đề liên quan đến trình tự, thủ tục và thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài thương mại theo quy định pháp luật hiện hành. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ qua hotline 0935 925 068 hoặc email contact@mcac.vn.
Xem thêm: Yêu cầu trọng tài mở phiên họp giải quyết tranh chấp bằng microsoft teams có được không?
[1] Điều 31 Luật thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015
[2] Điều 36 Luật thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014.
[3] Điều 45 Luật thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014.
[4] Điều 44 Luật thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014.
[5] Điều 46 Luật thi hành án dân sự 2008.
[6] Điều 52 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015.
Thủ tục rút gọn tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Miền Trung (MCAC) giúp rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, tiết kiệm chi phí nhưng vẫn bảo đảm tính hợp pháp và quyền tố tụng của các bên.
Trọng tài thương mại có cho phép họp trực tuyến qua Microsoft Teams, Zoom? Tìm hiểu quy định pháp luật, quyền thỏa thuận và thực tiễn áp dụng tại MCAC.