Thời gian làm việc: T2-T6 / 8h00 – 17h00

|

Liên hệ: 0935 925 068 - 0236 3656799

| Ngôn ngữ:

Điện thoại: 0935 925 068

Ngôn ngữ:

QUY ĐỊNH VỀ ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ

20/06/2023

Tóm tắt: Bài viết này phân tích những quy định của Luật Trọng tài thương mại và Quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài Thương mại Miền Trung (MCAC) về quy định đình chỉ giải quyết tranh chấp và hệ quả pháp lý của nó để giúp cho các bên tranh chấp trong hoạt động kinh doanh thương mại có phương hướng giải quyết việc tranh chấp của mình một cách tốt nhất.

1. Các trường hợp đình chỉ giải quyết tranh chấp

Theo khoản 1 Điều 59 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định những trường hợp Vụ tranh chấp được đình chỉ như sau:

a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

b) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức đã chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức mà không có cơ quan, tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó;

c) Nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc được coi là đã rút đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này, trừ trường hợp bị đơn yêu cầu tiếp tục giải quyết tranh chấp;

d) Các bên thoả thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp;

đ) Tòa án đã quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được theo quy định tại khoản 6 Điều 44 của Luật này.

Trên cơ sở quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010, quy tắc tố tụng của MCAC đã cụ thể hóa những trường hợp đình chỉ vụ tranh chấp. Cụ thể, Theo Điều 30 Quy tắc tố tụng của MCAC quy định về các trường hợp mà Vụ tranh chấp được đình chỉ giải quyết như sau:

a) Nguyên đơn hoặc Bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

b) Nguyên đơn hoặc Bị đơn là cơ quan, tổ chức đã chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức mà không có cơ quan, tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó;

c) Nguyên đơn rút Đơn khởi kiện, trừ trường hợp Bị đơn có Đơn kiện lại;

d) Nguyên đơn được coi là đã rút Đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy tắc Tố tụng này, trừ trường hợp Bị đơn có yêu cầu tiếp tục giải quyết tranh chấp;

e) Các bên thoả thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp;

f) Khi có Quyết định của Hội đồng Trọng tài theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Quy tắc Tố tụng này;

g) Khi có Quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật.

2. Hệ quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết tranh chấp

Thứ nhất, không được yêu cầu Trọng tài giải quyết lại: Theo khoản 3 Điều 59 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy đinh: “Khi có quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp, các bên không có quyền khởi kiện yêu cầu Trọng tài giải quyết lại vụ tranh chấp đó nếu việc khởi kiện vụ tranh chấp sau không có gì khác với vụ tranh chấp trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp”. Theo quy định trên, khi Vụ tranh chấp đã được đình chỉ giải quyết thì các bên không có quyền khởi kiện yêu cầu trọng tài giải quyết lại Vụ tranh chấp đó.

Tuy nhiên, theo khoản 6 Điều 44 Luật này quy định “Trong trường hợp Toà án quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp. Nếu không có thoả thuận khác, các bên có quyền khởi kiện vụ tranh chấp ra Toà án”. Như vậy, phải căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để biết được các bên có thể khởi kiện ra Tòa án hay không.

Thứ hai, trường hợp được yêu cầu trọng tài giải quyết lại: Theo khoản 3 Điều 59 Luật Trọng tài thương mại đưa ra những ngoại lệ “trừ các trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này”.

Tại điểm c khoản 1 Điều 59 quy định “c) Nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc được coi là đã rút đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này, trừ trường hợp bị đơn yêu cầu tiếp tục giải quyết tranh chấp”.

Khoản 1 Điều 56 Luật Trọng tài thương mại có nêu “Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được Hội đồng trọng tài chấp thuận thì bị coi là đã rút đơn khởi kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng trọng tài tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn có yêu cầu hoặc có đơn kiện lại”.

Tại điểm đ khoản 1 Điều 59 quy định “đ) Tòa án đã quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được theo quy định tại khoản 6 Điều 44 của Luật này” và Khoản 6 Điều 44 Luật Trọng tài thương mại quy định “Trong trường hợp Toà án quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp. Nếu không có thoả thuận khác, các bên có quyền khởi kiện Vụ tranh chấp ra Toà án. Thời hiệu khởi kiện ra Toà án được xác định theo quy định của pháp luật. Thời gian từ ngày nguyên đơn khởi kiện tại Trọng tài đến ngày Toà án ra quyết định thụ lý giải quyết vụ tranh chấp không tính vào thời hiệu khởi kiện”.

Như vậy, việc đình chỉ giải quyết tranh chấp sẽ dẫn đến hai tình huống là không được hoặc được yêu cầu trọng tài giải quyết lại. Nên các bên tranh chấp cần tìm hiểu kỹ các quy định của Luật Trọng tài thương mại và quy tắc tố tụng của MCAC để bảo vệ quyền lợi của mình khi giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài thương mại.

Xem thêm: Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa trọng tài, tòa án theo quy định Luật Trọng tài thương mại

Bài viết do MCAC thực hiện đã phân tích các quy định cụ thể và hệ quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết tranh chấp. Chi tiết xin liên hệ: hotline 0935 925 068 hoặc email contact@mcac.vn.
 

Tin liên quan

NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI THỂ HIỆN TRONG QUYẾT ĐỊNH SỐ 10/2024/QĐ-PQTT NGÀY 30/01/2024 CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH [1]
26 07/2024

NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI THỂ HIỆN TRONG QUYẾT ĐỊNH SỐ 10/2024/QĐ-PQTT NGÀY 30/01/2024 CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH [1]

Khám phá những vấn đề về trọng tài thương mại nổi bật được thể hiện trong Quyết định số 10/2024/QĐ-PQTT ngày 30/01/2024 của Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh. Bài viết dưới đây MCAC phân tích chi tiết những tranh cãi và quyết định quan trọng, cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến trọng tài thương mại tại Việt Nam.

NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI THỂ HIỆN TRONG QUYẾT ĐỊNH SỐ 1558/2022/QĐ-PQTT NGÀY 14/9/2022 CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH [1]
23 07/2024

NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI THỂ HIỆN TRONG QUYẾT ĐỊNH SỐ 1558/2022/QĐ-PQTT NGÀY 14/9/2022 CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH [1]

Phân tích chuyên sâu về những vấn đề nổi bật trong trọng tài thương mại theo Quyết định số 1558/2022/QĐ-PQTT ngày 14/9/2022 của Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh. Bài viết dưới đây MCAC cung cấp cái nhìn toàn diện về các khía cạnh pháp lý quan trọng, ảnh hưởng đến doanh nghiệp và môi trường thương mại. Đọc ngay để nắm bắt thông tin pháp lý và hiểu rõ hơn về cơ chế trọng tài tại Việt Nam.

Liên hệ với TRUNG TÂM TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI MIỀN TRUNG